Đã biết Bản Mệnh thuộc một trong ngũ hành, nhưng cũng nên biết rõ nguyên thể của hành đó, tức là nguyên thể của Bản Mệnh.
Thí dụ: tuổi Giáp Tý Kim Mệnh – Kim là vàng. Cần phải biết vàng là như thế nào? ở đâu?
Có nhiều Bản Mệnh cùng thuộc một hành. Nhưng nguyên thể của hành lại khác nhau, tùy theo tuổi.
Thí dụ: Tuổi Giáp Tý và tuổi Quí Dậu: Bản Mệnh cùng thuộc Kim.
Nhưng Giáp Tý: Hải trung Kim Mệnh: vàng ở dưới biển. Còn Quí Dậu: Kiếm phong Kim Mệnh: vàng ở mũi kiếm.
Như vậy, tuy cùng là vàng, nhưng nguyên thể của vàng dưới biển, khác với nguyên thể của vàng ở mũi kiếm.
Nguyên thể của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc hay nguyên thê của Bản Mệnh phải được xét đến khi luận đoán vận hạn và so đôi tuổi vợ chồng.
Muốn biết nguyên thể của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc – tùy theo tuổi – coi bảng dưới đây:
Tuổi | Nguyên thể Bản Mệnh | Chú giải |
Giáp – Tý Ất – Sửu |
Hải – trung – Kim | Vàng dưới biển |
Bính – Dần Đinh – Mão |
Lộ – trung – Hỏa | Lửa trong lò |
Mậu – Thìn Kỷ – Tỵ |
Đại – lâm – Mộc | Cây trong rừng lớn |
Canh – Ngọ Tân – Mùi |
Lộ – bàng – Thổ | Đất giữa đường |
Nhâm -Thân Quí – Dậu |
Kiếm – phong – Kim | Vàng ở mũi kiếm |
Giáp – Tuất Ất Hợi |
Sơn – đầu – Hỏa | Lửa đầu núi |
Bính -Tý Đinh – Sửu |
Giản – hạ – Thủy | Nước dưới khe |
Mậu – Dần Kỷ – Mão |
Thành – đầu – Thổ | Đất trên mặt thành |
Canh – Thìn Tân – Tỵ |
Bạch – lạp – Kim | Vàng trong nến trắng |
Nhâm – Ngọ Quí – Mùi |
Dương – liễu – Mộc | Gỗ cây liễu |
Giáp – Thân Ất – Dậu |
Tuyền – trung – Thủy | Nước dưới suối |
Bính – Tuất Đinh Hợi |
Ốc – thượng – Thổ | Đất trên nóc nhà |
Mậu – Tý Kỷ – Sửu |
Tích – lịch – Hỏa | Lửa sấm sét |
Canh – Dần Tân – Mão |
Tùng – Bách – Mộc | Gỗ cây Tùng – Bách |
Nhâm – Thìn Quí – Tỵ |
Trường – lưu – Thủy | Nước chảy thành giòng lớn |
LUẬN ĐOÁN VẬN HẠN
Cần biết rõ sự tương sinh tương khắc giữa Bản Mệnh và cung nhập – hạn.
Sau đó phải suy luận về đặc tính của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc, để cân nhắc sự sinh, khắc cho hợp lý.
TƯƠNG SINH
Thí dụ: Thiên Thượng Hỏa Mệnh lửa ở trên trời – gặp hạn đến cung Dần – thuộc Mộc – Như vậy có sự tương sinh giữa Hỏa Mệnh và cung nhập hạn, lại được thêm lợi ích vì cung nhập hạn thuộc Mộc sinh được Hỏa Mệnh.
Tuy vậy, không được rực rỡ, vì Dần thuộc tháng Giêng, đầu mùa Xuân – Mộc ở đây ví như cây non mới mọc, nên không thể đốt cháy mạnh mẽ được. Hay nói khác đi, Mộc ở cung Dần không thể giúp cho lửa trên trời cháy sáng thêm, cũng như là không thể làm cho lửa lan rộng mãi ra.
TƯƠNG KHẮC
Giảm hạ – Thủy Mệnh – nước ở dưới khe nhỏ, gặp hạn đến cung Sửu – thuộc Thổ – như vậy có sự tương khắc giữa Thủy Mệnh và cung nhập hạn.
Tuy vậy, sự tương khắc này cũng không mạnh mẽ lắm, nghĩa là không đáng lo ngại nhiều về những sự bất lợi, vì Giản hạ – Thủy – nước dưới khe nhỏ – không thể làm cho đất lở nhiều được:
Tuổi | Nguyên thể Bản Mệnh | Chú giải |
Giáp – Ngọ Ất – Mùi |
Sa – trung – Kim | Vàng trong cát |
Bính – Thân Đinh – Dậu |
Sơn – hạ – Hỏa | Lửa dưới chân núi |
Mậu – Tuất Kỷ – Hợi |
Bình – địa – Mộc | Cây mộc ở đồng bằng |
Canh – Tý Tân – Sửu |
Bích – thượng – Thổ | Đất trên vách |
Nhâm – Dần Quí – Mão |
Kim – bạc – Kim | Vàng pha kim loại có sắc trắng |
Giáp – Thìn Ất – Tỵ |
Phú – đăng – Hỏa | Lửa của ngọn đèn lớn |
Bính – Ngọ Đinh – Mùi |
Thiên – hà – Thủy (thượng) | Nước ở sông trên trời |
Mậu – Thân Kỷ – Dậu |
Đại – dịch – Thổ | Đất thuộc một khu lớn |
Canh – Tuất Tân – Hợi |
Thoa – xuyến – Kim | Vàng thuộc đồ trang sức (vòng, xuyến) |
Nhâm – Tý Quí – Sửu |
Tang – đố – Mộc | Gỗ cây dâu |
Giáp – Dần Ất – Mão |
Đại – khê – Thủy | Nước dưới khe lớn |
Bính – Thìn Đinh – Tỵ |
Sa – trung – Thổ | Đất lẫn trong cát |
Mậu – Ngọ Kỷ – Mùi |
Thiên – thượng – Hỏa | Lửa trên trời |
Canh – Thân Tân – Dậu |
Thạch – lựu – Mộc | Gỗ cây thạch lựu |
Nhâm – Tuất Quí – Hợi |
Đại – Hải – Thủy | Nước trong biển lớn |
SO ĐỐI TUỔI VỢ CHỒNG:
Cần biết rõ sự Tương sinh, Tương khắc hay Tương hòa giữa Bản Mệnh của chồng và Bản Mệnh của vợ.
Sau đó phải suy luận về đặc tính của hành mà mỗi Bản Mệnh tùy thuộc để cân nhắc sự Sinh, Khắc hay Hòa cho hợp lý.
TƯƠNG SINH
Thí dụ: Chồng: Lộ bàng Thổ Mệnh: – đất ở giữa đường; vợ: Kiếm phong Kim Mệnh: vàng ở mũi kiếm. Giữa chồng và vợ có sự tương sinh, khá tốt đẹp, vì Thổ sinh Kim, lại thuận lý vì Bản Mệnh của chồng sinh được Bản Mệnh của vợ.
Tuy vậy, cũng không được toàn mỹ, vì đất ở giữa đường ít khi có vàng, và hơn nữa, đất có chứa vàng ở mũi kiếm lại là một sự hãn hữu; thường là không thể có được.
TƯƠNG KHẮC
Thí dụ: Chồng: Sơn đầu Hỏa Mệnh – lửa đầu núi – vợ: Giản hạ Thủy Mệnh – nước dưới khe. Giữa vợ chồng có sự tương khắc: Hỏa khắc Thủy; và dĩ nhiên phải có nhiều sự bất lợi trong cuộc sống chung.
Tuy vậy, cung không đáng lo gại lắm, vì lửa đầu núi và nước dưới khe không có thể khắc nhau mạnh mẽ được. Hay nói khác đi, nước dưới khe không thể dập tắt được lửa đầu núi.
TƯƠNG HÒA
Thí dụ: Chồng và vợ cùng Tích lịch Hỏa Mệnh: lửa sấm sét – Bản Mệnh của chồng và của vợ cùng thuộc một hành. Như vậy rất đáng lo ngại, vì hai thứ lửa sấm sét gặp nhau, tất phải gây nên những tại họa rất ghê gớm.
Xem thêm:
---Bài viết tham khảo thêm---
- Điện thoại: 0913 563 536
- Địa chỉ: Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội
- Đặt lịch luận giải lá số tử vi chuyên sâu