Xem cung Huynh Đệ để biết rõ anh chị em trong một nhà. Trước khi nhận định ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Huynh Đệ, phải luận đoán cẩn thận cung Phúc Đức, vì sự tốt xấu của cung này có liên quan mật thiết đến sự nhiều ít anh chị em, cũng như là sự đoàn tụ hay ly tán của gia đình.
Nếu cung Tử – Tức có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhưng chẳng may cung Phúc Đức lại bị khắc hãm; như vậy, số anh chị em cũng bị chết giảm, hay vì bất hòa mà xa cách nhau.
Nếu trái lại, cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa, nhưng may mắn cung Phúc Đức rực rỡ, như vậy số anh chị em cũng tăng thêm và chẳng đáng lo ngại nhiều về sự hình khắc hay ly tán.
Những nhận định trình bày dưới đây, chỉ la tương đối chính xác. Người nghiên cứu Đẩu số phải suy luận thêm bớt cho hợp lý tùy theo số tăng hay giảm.
Các yếu tố tiên quyết khi luận đoán cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ có Chính diệu Nam Đẩu tinh tọa thủ như: Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ: anh em trai nhiều hơn chị em gái.
Cung Huynh Đệ có Chính diệu Bắc Đẩu tinh tọa thủ như: Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân: Chị em gái nhiều hơn anh em trai.
Cung Huynh Đệ có hai Chính diệu – một là Nam Đẩu tinh – và một là Bắc Đẩu tinh, tọa thủ đồng cung, vậy phải định như sau:
Cung Huynh Đệ: Dương cung: anh em trai nhiều hơn chị em gái.
Cung Huynh Đẹ: Âm cung: chị em gái nhiều hơn anh em trai.
Cung Huynh Đệ có Tử Vi tọa thủ (Tử Vi là Nam Bắc Đẩu tinh) vậy phải phân định như sau:
Đơn thủ – Chính diệu Nam Đẩu tinh đồng cung: anh em trai nhiều hơn chị em gái.
Chính diệu Bắc Đẩu tinh đồng cung: Chị em gái nhiều hơn anh em trai.
Cung Huynh Đệ – Dương cung: Nếu là con thứ, tất có anh trai sinh trước mình.
Cung Huynh Đệ – Âm cung: Nếu là con thứ, tất có chị gái sinh trước mình.
Có anh chị em dị bào – nếu tại cung Huynh Đệ có những sao sau đây:
Thiên Tướng + Tuyệt.
Thái Âm + Thiên Phúc
Cự Môn + Thiên Cơ đồng cung.
Cơ + Nguyệt + Đồng + Lương.
Phục Binh + Tướng Quân.
Thai + Đế Vượng.
Nhưng phải phân định hai trường hợp:
- Cung Huynh đệ – Dương cung: Anh chị em cùng cha khác mẹ.
- Cung Huynh đệ – Âm cung: Anh chị em cùng mẹ khác cha.
TỬ VI đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Ngọ: Có anh trên. Anh chị em đều khá giả.
Đơn thủ tại Tý: Cũng có anh trên. Anh chị em thường phải xa cách nhau từ lúc thiếu thời.
Phủ đồng cung: Ba người trở lên, đều quí hiển.
Tướng đồng cung: bốn người trở lên, nhưng trong nhà hay có sự bất hòa vì không có sự nhường nhịn lẫn nhau. Tuy vậy tất cả đều khá giả.
Sát đồng cung: nhiều nhất là ba người, đều được hưởng phú quí.
Phá đồng cung: nhiều nhất là ba người, ngoài ra còn có thêm anh chị em dị bào. Anh chị em sớm xa cách nhau, trong nhà thiếu hòa khí.
Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người, thường ly tán và rất vất vả trên đường đời.
LIÊM TRINH đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Dần, Thân: Nhiều nhất là hai người.
Phủ đồng cung: Nhiều nhát là ba người, đều khá giả, nhưng không hợp tính nhau.
Tướng đồng cung: hai người, đề qui hiển.
Phá đồng cung: một người, nhưng bần cùng và thường hay mang tật.
Sát đồng cung: May mắn lắm có một người, thường mang tật; nếu không, suốt đời cùng khổ, hay chết non. Anh chị em bất hòa.
Tham đồng cung: May mắm lắm có hai người, nhưng ly tán, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau. Đôi khi còn làm hại nhau.
THIÊN ĐỒNG đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Mão: bốn người trở lên.
Đơn thủ tại Dậu: nhiều nhất là ba người, thường sớm xa cách nhau.
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhất là hai người, thường xa cách nhau từ lúc thiếu thời. Có người du đãng, hoang tàng
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm có một người nhưng cũng phiêu bạt hai cùng khổ cô đơn.
Lương đồng cung: Ba người khá giả.
Nguyệt đồng cung tại Tý: Bốn hay năm người, chị em nhiều hơn anh em; tất cả đều thuận hòa và khá giả.
Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Nhiều nhất là hai người. Anh chị em bất hòa và xa cách nhau.
Cự đồng cung: may mắm lắm có hai người. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em có sớm xa cách nhau mới được toàn vẹn. Có người mang cố tật hay mắc hình ngục.
VŨ KHÚC đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hai người khá giả, nhưng không hợp tính nhau.
Phủ đồng cung: nhiều nhất là ba người, đều giàu có và quí hiển.
Tướng đồng cung: hai người.
Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người. Sau đều giầu có nhưng sớm xa nhau.
Phá đồng cung: một người. Trong nhà hay có sự cố xô xát. Anh chị em phai xa cách nhau.
Sát đồng cung: một người, nhưng mang cổ tật hay bị hình thương. Nếu không sớm xa cách nhau, tất bị hình khắc.
THÁI DƯƠNG đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: Sáu người trở lên, đều quý hiển. Anh em trai nhiều hơn chị em gái.
Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: nhiều nhất là ba người nhưng bất hòa.
Cự đồng cung tại Dần: ba người, cũng khá giả.
Cự đồng cung tại Thân: may mắn lắm mới có hai người, nhưng bất hòa phải xa cách nhau.
Lương đồng cung tại Mão: năm người, đều quý hiển.
Lương đồng cung tại Dậu: nhiều nhất là hai người, nhưng lại ly tán lại có người mang cổ tật.
Nguyệt đồng cung: năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa.
THIÊN CƠ đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: nhiều nhất là ba người.
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: may mắn lắm mới có hai người.
Nguyệt đồng cung tại Thân: ba người
Nguyệt đồng cung tại Dần: may mắn lắm mới có một người.
Lương đồng cung: hai người, khá giả và hòa thuận.
Cự đồng cung: hai người, khá giả, nhưng không hợp tính nhau
THIÊN PHỦ đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: năm người trở lên.
Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn người, nhưng trong nhà thiếu hòa khí. Có người bị hình thương, mang cổ tật.
Coi Tử Vi c, Liêm Trinh b, Vũ Khúc b.
THÁI ÂM đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: Sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai.
Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: may mắn lắm có ba người, nhưng trong số đó phải có người mang cổ tật, hay cùng khổ cô đơn. Anh chị em không thể chung sống với nhau lâu được.
Coi Thiên Đồng c, g,Thái Dương g,Thiên Cơ c, đ.
THAM LANG đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hai người.
Đơn thủ tại Dần, Thân: một người.
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mới có một người, nhưng hay chơi bời, suốt đời lang thang đây đó. Đôi khi lại có thêm nhiều anh chị em dị bào rất khá giả.
Coi Tủ Vi g, Liêm Trinh c, Vũ Khúc d.
CỰ MÔN đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: hai người, nhưng bất hòa.
Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có một người, nên ở riêng. Nhưng đôi khi lại có thêm rất nhiều anh chị em dị bào.
Coi Thiên Đồng h, Thái Dương c, d, Thiên Cơ e.
THIÊN TƯỚNG đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: Ba người trở lên.
Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhiều nhất là hai người.
Coi Tử Vi d, Liêm Trinh c, Vũ Khúc c.
THIÊN TƯỚNG đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hai hay ba người, khá giả và hòa thuận.
Đơn thủ tại Sửu, Mùi: may mắn lắm mới có một người.
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhận định theo Thiên Đồng c.
Coi Thiên Đồng đ, Thái Dương đ, e Thiên Cơ đ.
THẤT SÁT đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm mới có hai người, tuy khá giả nhưng khiếm hòa.
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắm lắm mới có một người, thường bị hình thương hay mang tật. Trong gia đình thiếu hòa khí.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: không có anh chị em.
d. Coi Tử Vi đ, Liêm Trinh đ, Vũ Khúc e.
PHÁ QUÂN đóng cung Huynh Đệ
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: ba người, khá giả, nhưng khiếm hòa, sớm xa cách nhau.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có một người. Nhưng cũng không thể ở ngần nhau được.
Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm có một người, phải mang cổ tật, hay bất thành nhân.
Coi Tử Vi e, Liêm Trinh d, Vũ Khúc đ.
Các bộ sao khác đóng tại cung Huynh Đệ
SÁT TINH đóng cung Huynh Đệ
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm một nửa số anh chị em. Trong nhà hay có sự bất hòa, thường có người mang tật.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em. Nếu có rồi cũng phải phiêu bạt, tàn lụn đên hết.
VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC:
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba người, anh chị khá giả, có danh chức và rất thông minh.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em.
THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT: Anh chị em quí hiển.
TẢ PHỤ, HỮU BẬT:
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba người, biết giúp đỡ lẫn nhau.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: thêm một người.
LỘC TỒN:
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: ít anh chị em. Anh chị em khá giả, nhưng sớm xa các nhau. Trong nhà thiếu hòa khí.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em.
HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KHOA: Anh chị em giàu có quí hiển và thông minh, học giỏi.
HÓA KỴ: Anh chị em bất hòa, xa cách nhau.
ĐẠI HAO, TIỂU HAO: Chiết giảm số anh chị em hai người. Trong gia đình thiếu hòa khí. Anh chị em thường xa cách nhau, lại có người phá tán chơi bời.
THIÊN MÃ: Anh chị em khá giả, nhưng không gần nhau.
ÂN QUANG, THIÊN QUÍ: có anh chị em nuôi.
CÔ THẦN, QUẢ TÚ:
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số anh chị em bị chiết giảm. Trong nhà thiếu hòa khí.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em.
TRƯỜNG SINH: thêm tám người.
ĐẾ VƯỢNG: thêm năm người.
QUAN ĐỚI, LÂM QUAN: thêm ba hay bốn người.
SUY: thêm ba người.
BỆNH, THAI: thêm một người.
DƯỠNG: thêm hai người; có em nuôi.
TỬ: anh chị em bật hòa.
TUYỆT: trong số anh chị em có người bị mù lòa hay mang cổ tật.
TUẦN TRIỆT ÁN NGỮ: anh cả hay chị cả chết non. Nếu không cũng cùng khổ cô đơn; phải làm ăn ở phương xa. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em không thể sống gần nhau lâu được.
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số anh chị em chiết giảm hết một nửa.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: sô anh chị em bị chiết giảm rất ít.
TỬ VI, TẢ, HỮU: anh chị em khá giả, thuận hòa; nhưng có người trắc trở, về hôn phối.
TỬ VI, TANG, TẢ, HỮU: anh chị em khá giả, nhưng bất hòa; có người bỏ vợ hay bỏ chồng.
NHẬT, NGUYỆT, THAI ĐỒNG CUNG – Cung tử Tức có Thai tạo thủ và có Nhật, Nguyệt giáp cung: có anh chị em sinh đôi.
PHÁ, TƯỚNG: anh chị em có người không đứng đắn, ưa việc liễu ngõ hoa tường.
PHÁ, HÌNH, KỴ: anh chị em làm hại nhau.
TANG, MÃ: gia đình li tán; anh chị em bất hòa.
TANG, TRỰC, TUẾ: anh chị em hay tranh chấp, cãi lộn.
TUẾ, XƯƠNG, KHÚC: trong số anh chị em co người rất quí hiển, hoạnh đạt công danh, văn tài lỗi lạc.
HỒNG, ĐÀO, CÁI: chị em gái rất lẳng lơ.
HỒNG, ĐÀO, THAI, BỊNH, TƯỚNG: trong nhà có người loạn luân, hay có chị em gái chửa hoang.
ĐÀO, RIÊU, HI: chị em gái rất dâm đãng.
DƯỠNG, TAM KHÔNG: có em nuôi rất khá giả và trung hậu.
VÔ CHÍNH DIỆU: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.
Xem thêm:
---Bài viết tham khảo thêm---
- Điện thoại: 0913 563 536
- Địa chỉ: Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội
- Đặt lịch luận giải lá số tử vi chuyên sâu